Bơm lốp ô tô là một công việc tưởng chừng đơn giản nhưng lại có những ảnh hưởng và tầm quan trọng nhất định tác động trực tiếp đến lốp xe và hiệu suất vận hành xe.
Nhiều người sử dụng thắc mắc “Bơm lốp xe ô tô bao nhiêu là đủ?” với rất nhiều đơn vị đo như kg, bar hay psi. Tuy nhiên, căn cứ vào các đơn vị đo áp suất phổ biến hiện nay thì cả 3 cách gọi nêu trên có thể được coi là đúng.
Việc bơm lốp xe bao nhiêu là đủ phụ thuộc vào áp suất lốp tối đa (tiêu chuẩn) của lốp xe ô tô.
Áp suất lốp xe ô tô là một tiêu chuẩn đo lường và đánh giá lượng áp suất không khí nén nằm bên trong lốp xe, để từ đó điều chỉnh bơm thêm hoặc giảm áp suất lốp xe trong trường hợp lốp xe bị thiếu hơi hoặc bị bơm quá căng.
Hiện nay, có 3 đơn vị đo áp suất lốp xe ô tô phổ biến là:
1 kg/cm2 = 14,2 psi
1 psi (pound per square inch) = 6,895 kPa
1 kPa (kilopascal) = 0,01 bar
Thông thường, áp suất lốp xe được khuyến nghị nằm trong khoảng 30 psi (khoảng 2.11 kg/cm2 hay 2.11 bar) và 35 psi (khoảng 2.4 kg/cm2 hay 2.4 bar). Tuy nhiên, với mỗi dòng xe, tiêu chuẩn về áp suất lốp lại có sự khác biệt.
Để biết được áp suất lốp tiêu chuẩn bánh xe người lái đang sử dụng, anh/chị nhìn vào phần Áp suất lốp tối đa được in nổi trên lốp xe (xem ảnh dưới đây):
Hoặc được dán tại khung cửa ghế lái hoặc trên cột C:
Để biết lốp xe ô tô đang bị bơm căng quá mức tối đa hoặc đang có dấu hiệu xịt hơi, anh/chị sử dụng đồng hồ đo áp suất lốp xe ô tô để kiểm tra. Cách thực hiện sẽ được hướng dẫn trong phần ngay dưới dây.
Đồng hồ đo áp suất
Máy bơm khí
Bút và giấy
Bước 1: Kiểm tra áp suất lốp tối đa từ nhà sản xuất
Như đã đề cập bên trên, áp suất lốp xe ô tô tiêu chuẩn sẽ được ghi trên lốp xe ô tô hoặc tại bảng thông tin kỹ thuật dán trên khung cửa ghế lái hoặc trên cột C. Anh/Chị căn cứ vào đây để lấy mức Psi tối đa bơm bánh xe.
Trong đó có ghi đầy đủ thông tin về PSI lốp nguội của từng bánh trước và bánh sau. Anh/Chị sử dụng giấy và bút ghi lại chính xác chỉ số PSI tiêu chuẩn trên từng lốp để đối chiếu với áp suất lốp đo được thực tế, làm căn cứ bơm thêm hoặc xả bớt hơi lốp.
Bước 2: Đo áp suất lốp xe và ghi chép lại áp suất từng lốp thực tế
Để đo áp suất lốp xe ô tô, anh/chị cần tháo nắp van của lốp xe trước. Sau đó, đặt đồng hồ đo lên thân van và ấn mạnh đến khi không còn nghe tiếng rít.
Lúc này, đồng hồ sẽ hiển thị thông tin về áp suất lốp xe hiện tại bằng nhiều cách khác nhau tùy vào từng dòng đồng hồ đo áp suất mà anh/chị sử dụng. Có loại đồng hồ sẽ hiển thị lên màn hình điện tử, một số đồng hồ lại hiển thị bằng kim chỉ số áp suất.
Hiện nay trên thị trường có 3 loại đồng hồ đo áp suất lốp phổ biến là:
Đồng hồ đo áp suất lốp dạng kim.
Đồng hồ đo áp suất lốp điện tử.
Đồng hồ đo áp suất lốp cầm tay cảm biến.
Với mỗi lốp xe, anh/chị đối chiếu với mức áp suất tiêu chuẩn trên mỗi lốp đã ghi chú lại ở Bước 1 để xem lốp nào cần bơm thêm, lốp nào cần xả bớt hơi.
Bước 3: Điểu chỉnh áp suất lốp
Với mức áp suất lốp đo được, anh/chị thực hiện bơm bổ sung hơi với những lốp bị “non” và xả bớt hơi với những lốp đang quá căng.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại bơm lốp xe ô tô đến từ nhiều thương hiệu khác nhau. Mỗi loại bơm lại có những ưu/ nhược điểm (sẽ được đề cập tại phần cuối của bài viết) và hướng dẫn sử dụng khác nhau. Vì vậy, trước khi tiến hành bơm, anh/chị cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng bơm lốp trước khi tiến hành.
Để đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, anh/chị nên kiểm tra áp suất lốp xe mỗi lần đổ xăng hoặc đều đặn 1 tháng/ 1 lần. Ngoài ra, khi nhiệt độ thay đổi, khi chuyển mùa hay sau một thời gian dài không sử dụng anh/chị cũng nên đo áp suất lốp.
Vì khi nhiệt độ bên ngoài biến động tăng/ giảm 5 - 6 độ C có thể khiến áp suất lốp thay đổi tăng/ giảm 1 - 2 psi. Tương tự, khi xe không được sử dụng trong một thời gian dài, lốp xe cũng bị giảm khoảng 0.7 psi mỗi tháng.
Ngoài ra, sau một thời gian sử dụng, bánh xe sẽ ít nhiều bị non hơi so với tình trạng ban đầu. Theo nhiều lái xe kinh nghiệm cho biết, đối với lốp mới, thời gian bơm lốp xe ô tô là khoảng 4 tháng/ 1 lần. Đối với lốp cũ, thời gian bơm lốp xe ô tô là khoảng 2 tháng/ 1 lần. Tất nhiên, trước khi bơm lốp xe ô tô cần kiểm tra áp suất lốp xe.
Thời điểm kiểm tra lốp thích hợp và chính xác nhất là lúc bánh xe đã nguội hẳn, tức khoảng 3 giờ sau khi lái.
Điều kiện thời tiết khác nhau có thể ảnh hưởng đến sự giãn nở của không khí bên trong lốp xe ô tô và làm thay đổi áp suất lốp xe ô tô hiện tại. Cụ thể:
Vào mùa hè, khi nhiệt độ tăng cao, không khí trong lốp xe ô tô bị giãn nở nhiều hơn so với thông thường. Do vậy, cần chú ý bơm lốp xe ô tô non hơn so với bình thường để khi lốp xe ô tô bị nóng lên, áp suất lốp sẽ không bị quá mức sức chịu đựng của thành lốp.
Trong khi đó, vào mùa đông, anh/chị nên bơm lốp xe vừa đủ. Vì vào mùa này, không khí lạnh, dù xe có di chuyển nhiều, không khí trong lốp xe nóng lên vừa đủ cũng không ảnh hưởng đến áp suất lốp bên trong xe.
Áp suất tiêu chuẩn của nhà sản xuất được in trên lốp/ bệ cửa xe ô tô là áp suất lốp trong điều kiện lý tưởng - ở trạng thái lạnh, xe đã dừng hoạt động được một khoảng thời gian khá dài. Do đó, sự giãn nở của không khí bên trong lốp xe do tác động của nhiệt độ trong trường hợp này không làm thay đổi áp suất lốp.
Do vậy, thông thường, khi kiểm tra hoặc bơm lốp xe, anh/chị nên giảm mức áp suất khuyến nghị đi 10 - 15% là hợp lý. Bên cạnh đó, mức áp suất được ghi trên đây cũng là mức áp suất tối đa mà lốp xe của anh/chị có thể chịu đựng được.
Lốp xe quá căng hoặc quá non sẽ để lại nhiều hậu quả đáng gờm, thậm chí có thể gây nguy hiểm cho tính mạng của tài xế.
Vận hành xe trong tình trạng lốp xe bị bơm quá căng hoặc bị non hơi sẽ gây ra hiện tượng lốp xe ô tô bị mòn không đều hoặc bị phồng lốp. Do vậy, sẽ làm giảm tuổi thọ của lốp xe ô tô.
Trong tình trạng xấu nhất, có thể xảy ra một số sự cố nguy hiểm không đáng có. Ví dụ như, lốp bơm hơi quá non có thể gây nổ. Khi áp suất lốp không khí quá thấp, các bên hông của lốp sẽ uốn cong hơn và tích nhiệt trong lốp. Khi lốp trở nên quá nóng, một phần cao su của lốp xe có thể tách ra khỏi lớp bố lốp xe.
Hiện tương này xảy ra đột ngột sẽ khiến lốp xe ô tô bị nổ với khả năng cao. Vụ nổ xảy ra bất ngờ khiến lái xe bị mất kiểm soát có thể gây tai nạn với các phương tiện xung quanh và với chính người điểu khiển phương tiện đó.
Như đã đề cập phía trên, áp suất lốp xe bị thấp sẽ khiến các bên hông của lốp bị uốn cong. Vượt quá tiêu chuẩn thiết kế để vào cua hoặc phanh sẽ ảnh hưởng đến khả năng vận hành của xe. Các rãnh gai có tác dụng bám đường khi này sẽ bị vặn vẹo và ít tiếp xúc với mặt đường. Khiến lốp xe giảm lực bám, kéo ổn định trên mặt đường. Do vậy, ảnh hưởng đến khả năng phản ứng cần thiết của lái xe trước những sự cố bất ngờ.
Tương tự, khi lốp xe quá căng, rãnh lốp và phần hoa lốp cận rãnh lốp là phần tiếp xúc nhiều nhất với mặt đường. Tương đương với việc diện tích rãnh gai lốp tiếp xúc với mặt đường bị giảm xuống.
Điều này có nghĩa, quãng đường phanh của bánh xe ô tô sẽ bị kéo dài và có thể khiến xe bị trượt dài khi phanh gấp xử lý các tình huống bất ngờ trong quá trình vận hành xe.
Từ những nguyên nhân kể trên, mòn lốp xe ô tô không đều; xe bị kéo dài quãng đường phanh; giảm lực kéo, bám dính mặt đường… tất cả những nguyên nhân này đều khiến xe phải làm việc với công suất lớn hơn để nâng tải trọng xe hay xử lý các tình huống trong quá trình di chuyển.
Các thông số kỹ thuật cơ bản
Áp lực tối đa: 11bar (160PSI)
Kích thước sản phẩm: 164 x 148 x 54mm
Điện áp hoạt động: DC 12V
Dòng điện tối đa: 10A
Tiêu chuẩn: Q/021XYP-2019
Nhiệt độ bảo quản: -30°C ~ 80°C
Nhiệt độ hoạt động: -20°C ~ 70°C
Ưu điểm
Thiết kế nhỏ gọn, tính di động cao, thuận tiện trong nhiều hoàn cảnh.
Mỗi bộ phận đều có khoang chứa riêng, dễ dàng lấy ra khi sử dụng.
Bảng điều khiển với màn hình kỹ thuật số, hiển thị các thông số một cách rõ ràng.
Được trang bị vòi phun khí, nâng tỷ lệ tương thích với các thiết bị cần bơm lên cao nhất.
Có thể bơm với khoảng cách xa, tránh mùi từ gầm xe xộc lên mũi.
Thời gian bơm lốp nhanh, có thể bơm song song nhiều lốp.
Nhược điểm
Vận hành hơi ồn.
Các thông số kỹ thuật cơ bản
Điện áp: PCB
Dòng điện tối đa: 10A
Tốc độ bơm: 35L/ phút
Thời lượng bơm: 8 phút
Dây nguồn: dài 3 mét
Ưu điểm
Tốc độ bơm nhanh.
Thiết kế thể thao, năng động và tối giản.
Dây nguồn tương đối dài, thuận tiện trong việc cắm điện và di chuyển.
Có tích hợp đèn Led, hỗ trợ người dùng trong bóng tối.
Giá thành rẻ hơn nhiều so với mặt bằng chung sản phẩm trên thị trường.
Nhược điểm
Độ ồn lớn với chỉ số tiếng ồn lên tới 94dB.
Các thông số kỹ thuật cơ bản
Điện áp đầu vào: 12V
Nguồn định mức: 90V
Dòng điện tối đa: 7.5A
Tin liên quan
Chia sẻ bài viết:
Website đang chờ xin cấp phép bộ công thương
liên kết với chúng tôi: